Các biện pháp dự phòng đột quỵ
Y học - Ngày đăng : 04:19, 27/07/2006
Kiểm soát huyết áp cao: được xem là nền tảng của phòng ngừa đột quỵ, nghiên cứu SHEP và nghiên cứu EWPHE đã chứng minh, nếu làm giảm huyết áp tối thiểu 5 mmHg cho bệnh nhân tăng huyết áp trong 5 năm liền sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ 40% và giảm nguy cơ tử vong 22%. Những bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu nếu được điều chỉnh giảm huyết áp tâm thu 2,6 mmHg trong 5 năm liền cũng làm giảm nguy cơ đột quỵ 36%.
Để phòng ngừa huyết áp cao cần áp dụng các biện pháp giúp giảm thừa cân, hạn chế lượng muối ăn, tăng cường các hoạt động thể lực.
Với chiến lược giảm lượng muối ăn dưới 3 gram một ngày, Nhật Bản đã thực hiện tốt chương trình phòng ngừa tăng huyết áp và tỉ lệ tử vong do đột quỵ ở Nhật đã giảm 7% mỗi năm.
Dùng thuốc kiểm soát huyết áp thường xuyên với sự theo dõi định kỳ giúp duy trì huyết áp ở trạng thái tối ưu để giảm nguy cơ đột quỵ.
Cai thuốc lá là một trong những biện pháp hữu hiệu trong việc hạn chế nguy cơ tim mạch và tử vong do đột quỵ. Nếu ngưng thuốc lá 1 năm nguy cơ đột quỵ do thuốc lá sẽ giảm 50%, nếu ngưng thuốc 5 năm thì nguy cơ đột quỵ sẽ tương tự những người không hút thuốc.
Điều trị tốt bệnh đái tháo đường sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ và tử vong do đột quỵ. Người bị tiểu đường cần tuân thủ tốt chế độ ăn uống tiểu đường và sử dụng thuốc tiểu đường để kiểm soát tốt đường huyết.
Phát hiện sớm và điều trị hữu hiệu các bệnh tim giúp giảm thấp tỉ lệ đột quỵ.
Các bệnh lý van tim nếu được điều trị triệt để với phẫu thuật thay hoặc sửa van tim sẽ ngăn ngừa huyết khối trong buồng tim và tránh đột quỵ do nghẽn động mạch não.
Những trường hợp có rung nhĩ, hoặc những bệnh nhân đã được phẫu thuật thay van tim cần được sử dụng các thuốc chống đông máu để ngăn ngừa các biến chứng nghẽn động mạch do huyết khối.
Điều trị hẹp động mạch cảnh ngoài sọ:
Tổn thương động mạch cảnh ngoài sọ là một trong những nguyên nhân chính của tai biến mạch máu não. Mức độ trầm trọng của hẹp động mạch cảnh ngoài sọ có liên quan mật thiết tới tần suất tai biến mạch máu não. 33% những trường hợp hẹp động mạch cảnh từ 80 - 99% có cơn thiếu máu não hoặc nhũn não do nghẽn mạch. Trong khi đó, tỉ lệ này chỉ xuất hiện ở 0,4% ở những bệnh nhân hẹp động mạch cảnh dưới 80%.
Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh cho những bệnh nhân hẹp từ 70 -99% làm giảm nguy cơ tai biến mạch máu não 17%. Hơn nữa, phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh là một phẫu thuật an toàn, tỉ lệ tử vong và biến chứng dưới 5% ở những bệnh nhân có triệu chứng và dưới 3% ở những bệnh nhân không có triệu chứng.
Do đó, việc phát hiện hẹp động mạch cảnh ngoài sọ và điều trị đúng đắn sẽ góp phần làm giảm nguy cơ tai biến mạch máu não.
Đối với những trường hợp hẹp động mạch cảnh chưa có triệu chứng hầu hết các trung tâm lớn trên thế giới đều thống nhất sẽ phẫu thuật cho những trường hợp hẹp trên 80%.
Những trường hợp hẹp từ 50 - 79% cần được theo dõi bằng siêu âm mỗi 4 tháng trong 1 năm và sau đó là mỗi 6 tháng.
Những trường hợp hẹp từ 16 - 49% cần được theo dõi bằng siêu âm mỗi năm 1 lần.
Đối với những trường hợp hẹp động mạch cảnh có triệu chứng lâm sàng thiếu máu não thoáng qua nếu hẹp động mạch cảnh từ 70 - 99% thì phẫu thuật sẽ đem lại lợi ích rõ rệt.
Trường hợp hẹp từ 50 - 69% vấn đề lợi ích của phẫu thuật còn chưa rõ ràng và vẫn còn đang được nghiên cứu. ó