Trở về thế giới xanh

DS. NGUYỄN BÁ HUY CƯỜNG<_o3a_p>| 27/02/2009 17:34

Những người quan tâm đến sức khỏe trên thế giới đang quay lưng với hương thơm quyến rũ của ly cà phê ban mai. Thay vào đó là một cốc wheatgrass (“cỏ mì”). Những cây cỏ khác như barleygrass (“cỏ đại mạch”), tảo spirulina, tảo klamath đều là những vật liệu xanh đang được khám phá là có một năng lực kỳ diệu đối với sức khỏe con người, đặc biệt đối với người bị ung thư, vì chúng có khả năng giúp đối phó tốt hơn với những tác động của hóa trị và xạ trị. Dịch ép của những thực vật xanh kể trên có khả năng làm sạch và cải thiện chất lượng của máu, làm giảm độ nhớt, giúp máu lưu thông tự do hơn, nhờ đó cải thiện quá trình oxy hóa trong cơ thể. Những dịch ép xanh cũng tạo điều kiện cho hoạt động của bạch huyết cầu trong hệ miễn dịch.

Wheatgrass

Dịch ép wheatgrass thời gian gần đây đã trở thành một thức uống không thể thiếu được của giới sành điệu ở <_st13a_country-region><_st13a_place>Australia. Nhu cầu sử dụng wheatgrass đã tăng 10 lần. Andy Ruwald, một chủ tiệm nước giải khát Sejuiced Juice ở <_st13a_city><_st13a_place>Sydney thổ lộ rằng: “Khi bắt đầu bán nước ép wheatgrass - năm 1994 - mỗi ngày tôi chỉ bán có 5 cốc, nhưng bây giờ, có lúc lên đến 100 cốc”. Điều gì đã làm cho wheatgrass nổi đình, nổi đám như vậy?

Wheatgrass chứa một hàm lượng cao diệp lục tố (chlorophyll), các vitamin nhóm B, vitamin C, vitamin E... Những thành phần này có khả năng tiêu diệt các gốc tự do (được cho là làm tăng sự suy thoái hệ miễn dịch cũng như thúc đẩy quá trình lão hóa). Wheatgrass cũng chứa nhiều loại enzym, 20 acid amin và khoảng 90 chất khoáng - đều rất cần thiết cho các quá trình chuyển hóa trong cơ thể. Wheatgrass cũng chứa một lượng lớn protein và sắt. Một cốc dịch ép wheatgrass 30 ml có giá trị dinh dưỡng tương đương 1,5 - 2 kg rau cải xanh.

Uống dịch ép wheatgrass hàng ngày còn giúp hạn chế sự tăng cân ngoài ý muốn, giúp tiêu hóa tốt hơn, đồng thời giúp thâu nhận một số enzym thích hợp, tăng cường hệ miễn dịch, cân bằng hormon... Dịch ép wheatgrass còn giúp làm lành các vết loét và các bệnh nhiễm trùng hệ hô hấp, giúp hạn chế những tác động có hại của tia X, giúp khôi phục độ kiềm tự nhiên của máu, loại bỏ những mùi hôi của cơ thể, giảm các bệnh ngứa, làm dịu da bị phỏng nắng... Vì dịch ép của wheatgrass có rất nhiều chất dinh dưỡng nên bạn không cần phải uống nhiều, chỉ cần 30 ml/ngày vào lúc bụng đói (uống thêm nhiều nước) và chờ ít nhất 30 phút sau mới ăn hoặc dùng thức uống khác.

Chỉ có một vấn đề nhỏ với wheatgrass, đó là dư vị đắng của nó; người ta khắc phục nhược điểm này bằng cách pha chế thêm mật ong, cam, chanh...

Barleygrass

Nếu bạn muốn duy trì một dung mạo trẻ trung và cải thiện đời sống tình dục thì barleygrass quả thật là một bửu bối. Đó là một trong những sản phẩm huyền diệu nhất của thập niên. Nó giúp cải thiện sức chịu đựng và khả năng quan hệ tình dục cũng như giúp hạn chế những thói quen xấu có hại cho cơ thể.

Barleygrass còn có khả năng cải thiện cấu trúc da, làm giảm bớt sự thay đổi tính tình ở những người cao tuổi.

GS. Yasuo Hotta - một chuyên gia sinh học tại <_st13a_state><_st13a_place>California - đã khám phá ra rằng barleygrass có chứa một chất liệu được đặt tên là P4D1 có khả năng kháng viêm mạnh. Theo GS. Hotta, P4D1 có khả năng ngăn chặn hoặc chữa trị những bệnh như viêm tụy, viêm da, loét bao tử, tá tràng và những viêm loét ở vùng xung quanh miệng. Một lợi điểm của barleygrass đang được quan tâm là nó có thể phục hồi DNA của cơ thể.

Cũng như wheatgrass, barleygrass chứa một hàm lượng cao vitamin và nhiều loại enzym. Dịch ép barleygrass có tính kiềm cho nên bản thân chúng có thể cân bằng hệ thống acid hóa trong cơ thể, điều đặc biệt hữu ích trong một vài trường hợp thấp và viêm khớp.

Một số nhà chuyên môn xác nhận rằng barleygrass có thể kích thích sự giảm cân bằng cách tăng cường những enzym sử dụng trong các quá trình chuyển hóa. Barleygrass chứa rất nhiều chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào chống lại tác động nguy hiểm của những gốc tự do. Thế thì tại sao barleygrass vẫn không được chuộng như wheatgrass? Câu trả lời thật đơn giản: bởi vì barleygrass quá đắng nên không được dùng rộng rãi. Tuy nhiên, dạng viên nén hoặc bột của nó có thể mua dễ dàng ở các tiệm thực phẩm dưỡng sinh ở Úc.

Tảo spirulina

Spirulina là một loại tảo có cấu trúc hiển vi dạng xoắn, sống ở những vùng nước ngọt và đã được sử dụng hàng thế kỷ nay. Tảo spirulina bán trên thị trường thường được trồng trong những ao hồ được kiểm soát một cách khoa học.

Tảo spirulina chứa các loại vitamin, các nguyên tố vi lượng, acid amin, enzym và protein, đồng thời cũng là nguồn cung cấp các chất chống oxy hóa, selenium, kẽm, sắt, vitamin nhóm B, vitamin E...

Theo Jason Bennett, giám đốc kinh doanh và tiếp thị của một công ty chuyên sản xuất spirulina ở New Zealand, tảo spirulina tốt hơn các thực vật xanh khác trong việc cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng toàn phần với hàm lượng sắt cao, và được hấp thu gần như toàn bộ; những người sử dụng spirulina sẽ được gia tăng năng lượng, mạnh khỏe, sống lâu. Nó đặc biệt hữu ích cho người cao tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, những người bị stress hay kiệt sức, thiếu sắt, ăn uống thất thường hoặc vận động quá sức.

Tảo klamath

Đây là một dạng tảo xanh có nguồn gốc từ hồ Klamath, <_st13a_state><_st13a_place>Oregon (Hoa Kỳ). Đây là nơi đầu tiên trên thế giới mà tảo klamath được tìm thấy.

Klamath rất giàu ?-caroten và diệp lục tố. Nhiều chuyên gia dinh dưỡng cho rằng đây là một trong những thực phẩm có chứa nhiều chất dinh dưỡng nhất trên Trái đất. Klamath được xem là một loại tảo ăn được thuộc hàng “sơn hào hải vị” và mang theo những bí ẩn về môi trường sống của nó.

Những hồ nước ngọt có chứa một hàm lượng lớn khoáng chất cao hơn mức bình thường nhờ vào các hoạt động núi lửa cách nay khoảng 7.000 năm. Mười bảy dòng suối và sông dẫn vào hồ Klamath làm nên một kho thực phẩm thiên nhiên rất giàu chất dinh dưỡng.

Tảo được thu hoạch tại hồ, rồi làm đông lạnh để bảo quản các vitamin quý, các enzym và khoáng chất...

Các sản phẩm chế biến từ tảo klamath có thể giúp phòng chống bệnh tật, tăng khả năng sáng tạo và tập trung, làm vơi phiền muộn, cân bằng đường huyết, điều hòa cholesterol, giúp ăn ngon, làm chậm quá trình lão hóa... Tảo klamath còn được dùng để giảm nhẹ những tác dụng phụ của hóa trị liệu, hạ huyết áp, cân bằng hormon và kích thích hệ miễn dịch.

Vai trò của diệp lục tố

Những thực vật xanh liệt kê trên đều chứa một hàm lượng cao diệp lục tố - một sắc tố màu lục ở thực vật, đặc biệt ở lá, giúp cây sử dụng ánh sáng mặt trời trong quá trình quang hợp, cho phép lá cây tạo tinh bột từ dioxyd carbon và nước. Không có nó, cây sẽ không thực hiện được các phản ứng quang hợp phức tạp. Thành phần chính của diệp lục tố là magnesium, carbon, hydrogen, nitrogen, oxygen. Cấu trúc của nó tương tự cấu trúc hemoglobin trong máu.

Kiến tạo máu

Điểm khác biệt chính giữa cấu tạo diệp lục tố và hemoglobin là nguyên tử trung tâm của diệp lục tố là Mg, trong khi ở hemoglobin là sắt, vì thế diệp lục tố đóng một vai trò quan trọng trong việc tái tạo máu, giúp lượng hồng cầu trở lại bình thường (trong vòng 4 - 5 ngày).

Tác động như một kháng sinh

Người ta đã chứng minh diệp lục tố chặn đứng sự tăng trưởng và phát triển của vi khuẩn bằng việc tạo ra một môi trường không thuận lợi cho vi khuẩn tăng trưởng.

Khử mùi

Diệp lục tố sử dụng với liều lượng thích hợp có thể giảm những mùi “khó ưa” xuất phát từ cơ thể bao gồm hơi thở hôi hoặc các sản phẩm bài tiết.

DS. NGUYỄN BÁ HUY CƯỜNG

(Khoa dược - ĐH Curtin, Úc)

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Trở về thế giới xanh
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO