Điều trị tật cận thị

16/12/2006 00:07

Thế giới hiện có khoảng 1/3 dân số bị các loại tật khúc xạ, trong đó cận thị chiếm đa số. Tại Bệnh viện Mắt TP.HCM, số người đến khám vì tật khúc xạ chiếm tới 30%. Tần suất và mức độ cận cũng tăng lên theo cấp học của học sinh. Theo khảo sát của Bệnh viện Mắt TP.HCM năm 2003, tỉ lệ cận thị trung bình ở học sinh đầu cấp lên tới 18%. Điều này không khỏi gây lo lắng và hoang mang cho mọi người đặc biệt là các bậc phụ huynh. ThS.BS. Trần Hải Yến, trưởng khoa khúc xạ Bệnh viện Mắt TP.HCM, đã giải thích hiện tượng này như sau:

* Vì sao cận thị?

Nguyên nhân vẫn chưa được biết rõ, nhưng người ta nhận thấy có hai yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh là di truyền và môi trường.

Học sinh dễ bị cận thị là do nhãn cầu của trẻ còn phát triển về chiều dài, các thói quen tốt về vệ sinh thị giác chưa được hình thành như chưa tự điều hòa hợp lý thời gian nhìn gần (học, xem phim, sử dụng máy vi tính...) với các hoạt động ngoài trời.

* Có mấy loại cận thị?

Cận thị thường được phân làm hai loại tật cận thị và bệnh cận thị. Nguyên tắc chung về quang học như nhau, nhưng bệnh cận thị là bẩm sinh, có yếu tố di truyền, độ cận thường cao, thậm chí trên 20 đi-ốp, độ cận tăng nhanh và nhiều ngay cả khi đã đến tuổi trưởng thành. Người bị bệnh cận thị thường có nhiều biến chứng như thoái hóa hắc võng mạc, bong thể pha lê, xuất huyết hoàng điểm, xuất huyết thể pha lê, rách võng mạc, bong võng mạc... Tiên lượng điều trị của những biến chứng này kém, khả năng phục hồi thị lực thấp.

Tật cận thị còn gọi là cận thị học đường hay cận thị mắc phải. Bệnh thường bắt đầu ở lứa tuổi học sinh, đôi khi tuổi thanh niên, mức độ cận nhẹ và trung bình (từ 6 đi-ốp trở xuống), tiến triển chậm, ít tăng độ, thường ổn định khi đến tuổi trưởng thành (18 - 20 tuổi), tỷ lệ biến chứng thấp.

* Người bị cận thị cần làm gì?

Để hạn chế mỏi mệt điều tiết do cận thị, cần làm việc gần ở khoảng cách thích hợp (30 - 40 cm), không nên nhìn quá gần.

Ánh sáng trong khi làm việc phải được phân bố đều và có cường độ tốt để không gây lóa mắt. Ngoài đèn chiếu sáng trong phòng nên có thêm một ngọn đèn bàn đặt phía bên tay trái (nếu thuận tay phải và ngược lại). Chữ in phải rõ ràng và giấy không quá bóng.

Trong lớp học, trẻ có tật khúc xạ nên được xếp ngồi gần bảng vì có một số trẻ cận thị bị nhược thị, những trẻ này sẽ không nhìn rõ chữ trên bảng dù đã đeo kính đúng độ nhưng vẫn chưa đạt được thị lực tối ưu. Tất cả học sinh cần thử thị lực không kính và với kính đang đeo hàng loạt để sắp xếp chỗ ngồi trong lớp cho phù hợp.

Không nên làm việc bằng mắt liện tục và kéo dài. Mỗi giờ nên cho mắt nghỉ ngơi từ 5 đến 10 phút bằng cách nhắm mắt lại hoặc thư giãn bằng cách nhìn ra xa.

Không nên đọc sách trong bóng tối hoặc chơi vi tính quá nhiều sẽ làm mệt mỏi thị giác.

* Điều trị cận thị như thế nào?

Phương pháp điều trị cận thị phổ biến và rẻ tiền nhất là đeo kính gọng, sau đó tới đeo kính sát tròng và hiện đại nhất hiện nay là mổ lazer. Đeo kính gọng thông dụng, rẻ tiền và có thể thay đổi gọng kính theo thời trang. Tuy nhiên, bệnh nhân chỉ nhìn thấy rõ khi đeo kính, phải phụ thuộc kính gây nhiều bất tiện trong các hoạt động thể thao, giải trí... Ngoài ra khi đeo kính gọng, góc nhìn bị thu hẹp, hình ảnh bị thu nhỏ, nhất là với những người cận nặng.

Kính sát tròng giải quyết được những yếu điểm của kính gọng, nhưng người sử dụng kính cần phải giữ gìn vệ sinh tốt khi đeo, đặc biệt trong môi trường nóng, ẩm, nhiều bụi như ở Việt Nam. Cần đeo vào mỗi sáng và tháo ra vào mỗi tối trước khi ngủ. Không đeo kính sát tròng khi đi bơi, tắm biển. Chi phí cho dung dịch ngâm kính cao. Người đeo kính sát tròng cần được kiểm tra tình trạng giác mạc mỗi ba tháng, nếu có bất thường trên giác mạc, hoặc có phản ứng của mắt với kính thì phải ngưng sử dụng và tới khám bác sĩ ngay.

Hiện nay cận thị có thể được phẫuthuật để khỏi mang kính tuy nhiên chỉ được thực hiện từ 18 tuổi trở lên. Phương pháp phổ biến, chính xác và có hiệu quả cao nhất trong phẫu thuật khúc xạ hiện nay nhất là dùng Excimer Lazer (LASIK) - với ưu điểm không đau, thời gian phẫu thuật rất ngắn (dưới 10 phút), phục hồi nhanh (bệnh nhân nhìn rõ sau mổ 12 - 24 giờ), tính chính xác cao (hơn 90% bệnh nhân trở về dưới 0,5 đi-ốp), khoảng điều trị rộng (tới - 15,0 cận, + 6,0 viễn, 6,0 loạn). LASIK là phẫu thuật được thực hiện nhiều nhất trên thế giới. Cũng như mọi phẫu thuật khác, LASIK dù có tính an toàn rất cao, nhưng vẫn có thể có những biến chứng với tỷ lệ rất thấp (dưới 1%) như rách vạt, đứt vạt giác mạc... hoặc biến chứng sau phẫu thuật như nhiễm trùng... Tuy nhiên những biến chứng này có thể giảm đến mức tối thiểu với những phẫu thuật viên có nhiều kinh nghiệm, cơ sở có trang thiết bị tốt, hiện đại cùng với sự tuân thủ nghiêm túc những hướng dẫn chăm sóc mắt sau mổ của bệnh nhân.

Những phương pháp khác như đặt thủy tinh thể nhân tạo trong mắt được sử dụng cho những trường hợp cận nặng, giác mạc mỏng, hoặc có kèm bệnh đục thủy tinh thể.

Để có thể lựa chọn phương pháp phẫu thuật tối ưu, bệnh nhân cần được khám kỹ lưỡng. Dựa trên những thông số của bệnh nhân bác sĩ sẽ tư vấn cụ thể cho từng trường hợp về dự báo kết quả, những nguy cơ rủi ro nếu có của phẫu thuật. Người bệnh sẽ tự quyết định phẫu thuật hay không sau khi nắm rõ những thông tin về bệnh của mình.

Không có gì có thể ngăn ngừa cận thị, nhưng nếu thực hiện tốt những lời khuyên về vệ sinh thị giác sẽ giúp cho mắt đỡ mệt mỏi và phần nào làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. ó

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Điều trị tật cận thị
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO